[CHI TIẾT] - RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU LÀ GÌ? RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU CÓ CẤY GHÉP IMPLANT ĐƯỢC KHÔNG?

Bài viết được cố vấn chuyên môn bởi

Bác sĩ Nguyễn Trung KhánhBác sĩ Nguyễn Trung Khánh

Bác sĩ CKI
NGUYỄN TRUNG KHÁNH


CHUYÊN NGÀNH:

Trồng răng ImplantHồi phục vùng xương hàmNha khoa bảo tồnCấy ghép Implant toàn hàm
Mục lục nội dung

Cấy ghép implant là một giải pháp nha khoa tối ưu để thay thế răng đã mất. Tuy nhiên, với những người mắc bệnh lý về máu, đặc biệt là bệnh lý rối loạn đông máu, việc thực hiện kỹ thuật này có những khó khăn nhất định. Cùng Dr. Care tìm hiểu những thông tin về mối quan hệ giữa rối loạn đông máu và cấy ghép Implant để Cô Chú, Anh Chị có những lựa chọn phù hợp đối với tình trạng của mình hoặc người thân.

Rối loạn đông máu là gì?

Rối loạn đông máu xảy ra khi cơ thể gặp vấn đề trong việc kiểm soát cục máu đông (huyết khối). Đông máu là quá trình hình thành cục máu đông - cơ thể dựa vào quá trình quan trọng này để giúp ngăn ngừa chảy máu quá nhiều từ mạch máu bị tổn thương.

Rối loạn đông máu là gì?
Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu ban đầuNhãn

Tiểu cầu là các tế bào có trong máu giúp quá trình đông máu diễn ra bằng cách tập trung tại vị trí tổn thương. Tiểu cầu khi được hoạt hóa sẽ kết hợp với các thành phần khác trong máu để tạo thành cục máu đông và ngăn chặn sự rò rỉ máu từ vết thương. Điều này làm cho đông máu trở thành một cơ chế bảo vệ tự nhiên quan trọng chống lại chấn thương. Tuy nhiên, một số người bị rối loạn đông máu có thể dẫn đến đông máu quá nhiều hoặc quá ít.

Bên cạnh đó, các yếu tố đông máu của cơ thể cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình đông máu, Nếu bất thường một hay một số các yếu tố này, quá trình đông máu cũng có thể bị rối loạn.

Các thể của rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là một nhóm bệnh lý đa dạng, liên quan đến sự thiếu hụt hoặc hoạt động bất thường của các yếu tố đông máu trong cơ thể. Điều này dẫn đến tình trạng chảy máu kéo dài, khó cầm, hoặc dễ hình thành cục máu đông. Rối loạn đông máu có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, nhưng hai cách phân loại chính bao gồm:

Theo nguyên nhân:

  • Rối loạn đông máu di truyền: Nguyên nhân do đột biến gen, thường xuất hiện từ khi sinh. Ví dụ: bệnh hemophilia (thiếu yếu tố VIII hoặc IX), bệnh von Willebrand.

  • Rối loạn đông máu mắc phải: Nguyên nhân do các yếu tố bên ngoài như bệnh lý khác (gan, thận), sử dụng thuốc, hoặc thiếu vitamin K.

Theo cơ chế:

  • Rối loạn đông máu do thiếu hụt yếu tố đông máu: Đây là loại rối loạn đông máu phổ biến nhất, do thiếu hụt một hoặc nhiều yếu tố đông máu cần thiết cho quá trình đông máu.

  • Rối loạn đông máu do ức chế quá trình đông máu: Các chất ức chế đông máu tăng cao hoặc xuất hiện các kháng thể chống lại các yếu tố đông máu.

  • Rối loạn đông máu do rối loạn tiểu cầu: Liên quan đến số lượng hoặc chức năng của tiểu cầu bị ảnh hưởng.

Xem thêm: Trồng răng Implant trả góp 0% tại nha khoa

Các thể của rối loạn đông máu
Rối loạn đông máu có nhiều thể bệnh

Thể bệnh của rối loạn đông máu có thể được chia thành các thể sau:

  • Bệnh ưa chảy máu (Hemophilia): Một rối loạn di truyền di truyền làm ngăn cản quá trình đông máu thích hợp đồng thời gây chảy máu nhiều, sưng tấy và bầm tím. Các loại phổ biến nhất là bệnh ưa chảy máu A và B, trong đó cơ thể thiếu một số protein trong máu để đông máu. (Hemophilia A: thiếu yếu tố VIII, chiếm gần 85% các đối tượng bị rối loạn đông máu. Hemophilia B: thiếu yếu tố IX, chiến gần 14% các đối tượng mắc bệnh).

  • Bệnh von Willebrand: Một rối loạn di truyền khác ngăn cản quá trình đông máu do không đủ yếu tố von Willebrand, một loại protein đông máu. Nữ giới mắc tình trạng này cao hơn nam giới do đặc trưng cho tình trạng bệnh trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc khi sinh con.

  • Chảy máu liên quan đến bệnh gan: Những người bị bệnh gan có thể bị xơ gan làm tăng nguy cơ.

  • Chảy máu do thiếu vitamin K: Cơ thể cần vitamin K để hình thành cục máu đông. Trẻ sinh ra với mức vitamin K thấp nếu được bổ sung có thể bị thiếu hụt vitamin K

  • Trong một số trường hợp hiếm, một số người thiếu các yếu tố đông máu khác có thể gây chảy máu quá nhiều, chẳng hạn như yếu tố I, II hoặc V. Một số trường hợp cũng có thể bị rối loạn tiểu cầu, đây là tình trạng hiếm khi cơ thể sản xuất quá nhiều, quá ít hoặc rối loạn chức năng tiểu cầu.

Nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn đông máu

Di truyền có thể gây ra nhiều loại rối loạn đông máu: Con cái thừa hưởng những thay đổi di truyền này từ cha mẹ ruột, hoặc hình thành sau khi sinh ra. Gen quy định về cách cơ thể tạo ra cục máu đông nhưng một số đột biến gen khiến cơ thể mắc lỗi khi hình thành cục máu đông, có thể dẫn đến rối loạn.

Trong một số trường hợp, đột biến có thể xảy ra tự phát hoặc do một vấn đề y tế khác mà không có tiền sử gia đình về tình trạng này. Nguyên nhân của rối loạn đông máu không phải lúc nào cũng rõ ràng. Chảy máu do thiếu vitamin K có thể là do trẻ không được bổ sung vitamin K khi mới sinh, mắc các bệnh về gan, tiêu hóa hoặc có mẹ ruột sử dụng một số loại thuốc gây ảnh hưởng tới sự đông máu trong quá trình mang thai. Một số yếu tố nguy cơ gây rối loạn đông máu có thể bao gồm:

  • Tiền sử gia đình mắc rối loạn đông máu

  • Tuổi: Trẻ sơ sinh thiếu vitamin K hoặc người lớn tuổi bị bệnh máu khó đông A

  • Giới: Nam thường có tỷ lệ mắc cao hơn nữ

  • Các tình trạng y tế khác, chẳng hạn như ung thư, bệnh tự miễn dịch hoặc bệnh gan, truyền máu, béo phì, nhiễm trùng,...

  • Sử dụng một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc kháng sinh, thuốc làm loãng máu, thuốc có thành phần hormone, chẳng hạn như thuốc tránh thai…

  • Phẫu thuật, mang thai và sinh con.

  • Không hoạt động thể chất và ngồi tại chỗ trong thời gian dài

Các dấu hiệu nhận biết tình trạng rối loạn đông máu là gì?

Những người bị rối loạn chảy máu có thể gặp các triệu chứng bao gồm:

  • Chảy máu bất thường mà không rõ nguyên nhân.

  • Chảy máu răng lợi không kiểm soát

  • Dễ bầm tím

  • Máu lẫn trong nước tiểu hoặc phân

  • Chảy máu nhiều trong kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi sinh con

  • Xuất hiện các nốt xuất huyết dưới da.

  • Đỏ và sưng nhiều vùng trên cơ thể

  • Chảy máu cuống rốn ở trẻ sơ sinh

Nguyên nhân gây ra tình trạng rối loạn đông máu
Xuất hiện các nốt xuất huyết dưới da là dấu hiệu phổ biến của rối loạn đông máu

Ngoài ra, những người ở trạng thái tăng đông máu có thể gặp các triệu chứng tùy thuộc vào sự hiện diện và vị trí của cục máu đông. Một cục máu đông gần tim hoặc phổi có thể gây đau ngực, khó thở hoặc khó chịu xung quanh phần trên cơ thể. Những triệu chứng này có thể chỉ ra một cơn đau tim hoặc thuyên tắc phổi. Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu thường bao gồm đau, sưng và đổi màu da xung quanh khu vực có cục máu đông chẳng hạn như ở chân.

Xét nghiệm rối loạn đông máu gồm những gì?

Xét nghiệm rối loạn đông máu là một nhóm các xét nghiệm giúp đánh giá khả năng đông máu của cơ thể. Nhờ đó, bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác các bệnh lý liên quan đến rối loạn đông máu và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Mục đích các xét nghiệm đánh giá rối loạn đông máu gồm:

  • Chẩn đoán: Xác định nguyên nhân gây chảy máu kéo dài, xuất huyết bất thường.

  • Theo dõi điều trị: Đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị.

  • Phòng ngừa biến chứng: Phát hiện sớm các vấn đề về đông máu trước khi phẫu thuật hoặc các thủ thuật y khoa.

Các xét nghiệm thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu

Dưới đây là một số xét nghiệm thăm dò giai đoạn cầm máu ban đầu và chỉ số đông máu bình thường:

  • Đếm số lượng tiểu cầu: Bình thường số lượng tiểu cầu trong máu tuần hoàn là 140-400 G/L.

  • Thời gian máu chảy: Thời gian máu chảy có thể được xác định theo phương pháp Duke hoặc Ivy. Theo phương pháp Duke thời gian máu chảy bình thường từ 2- 4 phút và được coi là máu chảy kéo dài khi thời gian này trên 6 phút. Phương pháp Ivy nhạy hơn, theo phương pháp này bình thường thời gian máu chảy là 3-8 phút.

  • Nghiệm pháp co cục máu: Là kỹ thuật theo dõi hiện tượng co cục máu trong ống nghiệm được để ở bình điều nhiệt nước 37C. Bình thường cục máu sẽ co hoàn toàn, tách khỏi thành ống nghiệm sau 3 giờ.

  • Dấu hiệu dây thắt: dùng huyết áp kế duy trì 1 áp lực 90-100 mmHg ở cánh tay trong 5 phút, sau đó đếm số nốt xuất huyết ở phía dưới phần garo. Dấu hiệu dây thắt dương tính khi xuất hiện trên 5 nốt xuất huyết. Nghiệm pháp dương tính trong những trường hợp giảm số lượng tiểu cầu, bất thường về chức năng tiểu cầu, bất thường cấu trúc mạch máu.

  • Ngưng tập tiểu cầu: là một kỹ thuật đánh giá chức năng tiểu cầu. Với sự có mặt của các chất kích thích gây ngưng tập được cho thêm vào mẫu xét nghiệm như ADP, collagen, thrombin, epinephrine, arachidonic acid, ristocetin... tiểu cầu được hoạt hoá và ngưng tập với nhau.

  • Định lượng yếu tố vWF: Thực hiện trên máy Đông máu tự động ACL Top 500 của Ý. Yếu tố vWF có thể được xác định về số lượng hoặc chất lượng để chẩn đoán bệnh von Willebrand, một bệnh rối loạn cầm máu do di truyền, thiếu gen tổng hợp vWF.

Xem thêm: Vì sao giá trồng răng Implant lại cao?

Những xét nghiệm thăm dò quá trình đông máu

Các xét nghiệm thăm dò quá trình đông máu được thực hiện trên các máy đông máu tự động:

  • Thời gian đông máu: Theo dõi thời gian đông của máu toàn phần. Theo phương pháp Lee White (thời gian máu đông trong ống nghiệm ở nhiệt độ 37oC) bình thường là 8-12 phút, thời gian đông máu được coi là kéo dài khi trên 15 phút, từ 12 đến 15 phút là nghi ngờ.

  • Thời gian prothrombin (PT): Khảo sát con đường đông máu ngoại sinh: PT chủ yếu biểu hiện hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong con đường đông máu ngoại sinh (II, V, VII, X, fibrinogen...) Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:

  • Tỷ lệ % phức hệ prothrombin (PT%): là tỷ lệ hoạt tính của phức hệ trong huyết tương cần thử so với mẫu chuẩn. Bình thường PT% nằm trong khoảng 70-140%

  • PT: tính theo thời gian đông: Bình thường: 10 - 14 giây.

  • PTr (PT rate): là tỷ số giữa PT của bệnh nhân và PT của chứng bình thường. Giá trị của PTr ở trong khoảng 0,9-1,2.

  • Chỉ số bình thường hoá quốc tế (INR: international normalized ratio). INR= (PTr)ISI.. Trong đó ISI (international sensitive index) là chỉ số độ nhạy quốc tế của sinh phẩm thromboplastin sử dụng để làm xét nghiệm (chỉ số này được các nhà sản xuất cung cấp theo từng lô sinh phẩm). Chỉ số INR được dùng để theo dõi ở các bệnh nhân dùng thuốc chống đông kháng Vitamin K.

  • Thời gian thromboplastin từng phần được hoạt hoá (APTT): APTT chủ yếu biểu hiện hoạt tính đông máu của các yếu tố tham gia trong con đường đông máu nội sinh (VIII, IX, XI, XII, II, X, fibrinogen...). Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:

  • APTT: tính theo thời gian đông: Bình thường: 30-40 giây.

  • APTTr (APTT rate): là tỷ số giữa APTT của bệnh nhân và APTT của chứng bình thường. Giá trị của APTTr ở trong khoảng 0,9-1,25.

  • Thời gian thrombin (TT): đánh giá con đường đông máu chung, thăm dò tốc độ tạo thành fibrin.

  • Kết quả xét nghiệm có thể được thể hiện theo những cách sau:

  • TT: tính theo thời gian đông. Bình thường: 14-16 giây.

  • TTr (TT rate): là tỷ số giữa TT của bệnh nhân và TT của chứng bình thường. Giá trị của TTr bình thường ở trong khoảng 0,85-1,15.

  • Định lượng Fibrinogen: Bình thường lượng fibrinogen huyết tương là 2 - 4 g/L.

  • Định lượng từng yếu tố đông máu: Các yếu tố II, V, VII, X (tham gia trong hoạt hoá đông máu ngoại sinh), các yếu tố VIII, IX, XI, XII (tham gia trong hoạt hoá đông máu nội sinh)

  • Bình thường hoạt tính của các yếu tố đông máu là 50-150%.

  • Định lượng các yếu tố kháng đông tự nhiên AT-III, Protein C (PC), Protein S (PS).

  • AT-III: AT-III bình thường: 80-120%.

  • PC: PC bình thường: 70-140%.

  • PS: PS bình thường: 60-140%.

Các xét nghiệm khảo sát tiêu sợi huyết

Một số xét nghiệm khảo sát tiêu sợi huyết và chỉ số bình thường như sau:

  • Nghiệm pháp Von kaulla (thời gian tiêu cục Euglobulin): hoạt tính tiêu sợi huyết được xác định bằng thời gian tan cục đông. Bình thường: cục đông tan sau 3 giờ.

  • Định lượng các sản phẩm thoái giáng của fibrin, fibrinogen (FDP, D-Dimer)

  • Bình thường: FDP: < 5000 ng/L; D-Dimer: > 500 ng/L.

  • Định lượng các yếu tố tham gia trong giai đoạn tan sợi huyết: plasminogen, a2-antiplasmin, PAI-1. Bình thường:

  • Plasminogen huyết tương: 80-120%.

  • a2-antiplasmin: 80-120%.

  • PAI-1: < 10 AU/mL (đơn vị Arbitrary).

Nhóm đối tượng nào dễ bị tình trạng rối loạn đông máu?

Rối loạn đông máu là tình trạng hệ thống đông máu của cơ thể hoạt động không bình thường, có thể dẫn đến chảy máu quá nhiều hoặc hình thành cục máu đông. Một số nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc phải tình trạng này hơn:

Tiền sử gia đình:

  • Hemophilia: Đây là một rối loạn di truyền thường gặp, chủ yếu ở nam giới.

  • Các rối loạn đông máu khác: Nếu có người thân trong gia đình từng mắc các bệnh liên quan đến đông máu, nguy cơ mắc phải cũng tăng lên.

Bệnh lý:

  • Bệnh gan: Gan đóng vai trò quan trọng trong sản xuất các yếu tố đông máu. Bệnh gan mãn tính, xơ gan có thể làm giảm khả năng đông máu.

  • Bệnh thận: Bệnh thận mãn tính có thể ảnh hưởng đến quá trình sản xuất các yếu tố đông máu và làm tăng nguy cơ chảy máu.

  • Ung thư: Một số loại ung thư và phương pháp điều trị ung thư (như hóa trị, xạ trị) có thể làm suy yếu hệ thống đông máu.

  • Bệnh tự miễn: Các bệnh tự miễn như lupus ban đỏ hệ thống có thể tấn công các yếu tố đông máu.

Nhóm đối tượng nào dễ bị tình trạng rối loạn đông máu?
Bệnh gan có thể dẫn đến rối loạn đông máu

Sử dụng thuốc:

  • Thuốc chống đông: Dùng để phòng ngừa hình thành cục máu đông nhưng có thể gây tăng nguy cơ chảy máu.

  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, đặc biệt ở người cao tuổi hoặc người có vấn đề về đông máu.

  • Một số loại kháng sinh: Một số kháng sinh có thể tương tác với thuốc chống đông và tăng nguy cơ chảy máu.

Các yếu tố khác:

  • Tuổi cao: Người cao tuổi có xu hướng dễ bị rối loạn đông máu hơn.

  • Phẫu thuật: Phẫu thuật lớn có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

  • Chấn thương: Chấn thương nặng có thể làm tổn thương các mạch máu và tăng nguy cơ chảy máu.

  • Mang thai: Phụ nữ mang thai có nguy cơ tăng đông máu trong một số trường hợp.

  • Thiếu hụt vitamin K: Vitamin K rất quan trọng cho quá trình đông máu. Thiếu vitamin K có thể gây rối loạn đông máu.

Rối loạn đông máu có nguy hiểm không?

Rối loạn đông máu là một tình trạng sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng đông máu của cơ thể. Tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.

Nếu chảy máu quá nhiều không kiểm soát. Khi bị thương, người bệnh rối loạn đông máu có thể chảy máu kéo dài, khó cầm. Điều này có thể dẫn đến mất máu nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng.

Ngược lại, rối loạn đông máu cũng có thể gây ra tình trạng tăng đông máu, dẫn đến hình thành các cục máu đông trong mạch máu. Các cục máu đông này có thể di chuyển đến các cơ quan quan trọng như tim, não, phổi, gây tắc nghẽn mạch máu và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi.

Rối loạn đông máu có nguy hiểm không?
Có thể hình thành cục đông trong mạch máu gây tắc mạch

Một số bệnh đông máu thường gặp

Dưới đây là một số bệnh đông máu thường gặp Cô Chú, Anh Chị có thể tham khảo:

Bệnh máu khó đông (Hemophilia)

Hemophilia, hay còn gọi là bệnh máu khó đông, là một rối loạn di truyền khiến máu không đông lại bình thường khi bị thương. Điều này dẫn đến chảy máu kéo dài và khó cầm. Bệnh này chủ yếu do thiếu hụt một hoặc nhiều yếu tố đông máu trong cơ thể.

Nguyên nhân gây bệnh:

  • Di truyền: Hemophilia là một bệnh di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X. Điều này có nghĩa là gen gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể X, và thường gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.

  • Thiếu hụt yếu tố đông máu: Người bệnh hemophilia thiếu hoặc có lượng yếu tố đông máu VIII (hemophilia A) hoặc yếu tố IX (hemophilia B) thấp hơn bình thường. Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu.

Các loại Hemophilia:

  • Hemophilia A: Là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp hemophilia. Bệnh nhân thiếu yếu tố VIII.

  • Hemophilia B: Còn được gọi là bệnh Christmas, chiếm khoảng 15% các trường hợp. Bệnh nhân thiếu yếu tố IX.

Bệnh Von Willebrand

Bệnh Von Willebrand là một rối loạn đông máu di truyền khá phổ biến, liên quan đến sự thiếu hụt hoặc bất thường của yếu tố von Willebrand (vWF). Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu, giúp các tiểu cầu kết dính với nhau và bám vào thành mạch máu, từ đó hình thành cục máu đông để cầm máu.

Nguyên nhân gây bệnh:

  • Di truyền: Bệnh Von Willebrand thường được di truyền trong gia đình, do đột biến gen gây ra sự thiếu hụt hoặc bất thường của yếu tố vWF.

  • Các nguyên nhân khác: Một số trường hợp bệnh Von Willebrand có thể do các bệnh lý khác gây ra, như bệnh tự miễn, ung thư, hoặc sử dụng một số loại thuốc.

Đông máu nội mạch lan tỏa

Đông máu nội mạch lan tỏa (Disseminated Intravascular Coagulation - DIC) là một tình trạng rối loạn đông máu nghiêm trọng, trong đó các cục máu đông nhỏ hình thành khắp cơ thể, làm tắc nghẽn các mạch máu nhỏ. Đồng thời, quá trình đông máu quá mức này cũng làm tiêu hao các yếu tố đông máu, dẫn đến tình trạng chảy máu bất thường.

DIC thường là biến chứng của các bệnh lý khác, chứ không phải là một bệnh tự phát. Một số nguyên nhân phổ biến gây DIC bao gồm:

  • Nhiễm trùng nặng: Vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng gây nhiễm trùng huyết.

  • Ung thư: Đặc biệt là các loại ung thư máu, ung thư tuyến tụy.

  • Chấn thương nặng: Tai nạn giao thông, bỏng, phẫu thuật lớn.

  • Bệnh lý sản khoa: Băng huyết sau sinh, sẩy thai.

  • Các bệnh lý khác: Suy tạng, viêm tụy cấp, rắn cắn, dị ứng thuốc nặng.

Cơ chế hình thành DIC: Khi cơ thể gặp phải các tác nhân gây bệnh trên, các tế bào bị tổn thương sẽ giải phóng các chất trung gian gây viêm, kích hoạt quá trình đông máu một cách quá mức. Điều này dẫn đến hình thành nhiều cục máu đông nhỏ trong các mạch máu, làm tắc nghẽn và tổn thương các cơ quan. Đồng thời, quá trình tiêu hao các yếu tố đông máu làm giảm khả năng cầm máu của cơ thể, gây chảy máu.

Chảy máu liên quan đến bệnh gan

Gan là cơ quan chính sản xuất các yếu tố đông máu. Khi gan bị tổn thương, quá trình sản xuất này bị gián đoạn, dẫn đến thiếu hụt các yếu tố đông máu cần thiết để hình thành cục máu đông. Bệnh gan cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng của tiểu cầu, làm giảm khả năng kết tập và tạo cục máu đông. Ở những bệnh nhân xơ gan, áp lực trong tĩnh mạch cửa tăng cao, gây giãn các tĩnh mạch xung quanh thực quản và dạ dày. Các tĩnh mạch này rất mỏng manh và dễ vỡ, gây ra xuất huyết tiêu hóa.

Các bệnh gan gây chảy máu

  • Xơ gan: Là giai đoạn cuối của nhiều bệnh gan mãn tính, gây tổn thương nghiêm trọng đến gan và làm giảm chức năng đông máu.

  • Viêm gan cấp và mãn tính: Gây viêm và tổn thương tế bào gan, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất các yếu tố đông máu.

  • Ung thư gan: Các khối u trong gan chèn ép các mạch máu, làm giảm lưu lượng máu và ảnh hưởng đến quá trình đông máu.

Chảy máu do thiếu vitamin K

Vitamin K là một vitamin tan trong chất béo, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Nó giúp cơ thể sản xuất các protein cần thiết để hình thành cục máu đông, giúp cầm máu khi bị thương.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu vitamin K, bao gồm:

  • Chế độ ăn thiếu vitamin K: Những người ăn chay, ăn kiêng quá khắt khe, hoặc hấp thu chất béo kém có thể bị thiếu vitamin K.

  • Rối loạn hấp thu: Các bệnh về đường ruột như bệnh celiac, bệnh Crohn, viêm đại tràng có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thu vitamin K của cơ thể.

  • Sử dụng thuốc kháng sinh: Một số loại kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn đường ruột, nơi sản xuất một phần vitamin K.

  • Suy gan: Gan là cơ quan quan trọng trong việc chuyển hóa vitamin K, khi gan bị bệnh, khả năng này giảm sút.

  • Trẻ sơ sinh: Trẻ sơ sinh, đặc biệt là những bé sinh non hoặc bú mẹ hoàn toàn, có thể thiếu vitamin K vì ruột chưa phát triển hoàn toàn và hệ vi khuẩn đường ruột chưa ổn định.

Suy giảm tiểu cầu

Suy giảm tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp hơn mức bình thường. Điều này làm giảm khả năng đông máu của cơ thể, dẫn đến tình trạng chảy máu dễ dàng hơn.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy giảm tiểu cầu, bao gồm:

  • Giảm sản xuất tiểu cầu:

    • Các bệnh về tủy xương: Ung thư tủy, suy tủy.

    • Thiếu vitamin B12 hoặc folate.

    • Sử dụng một số loại thuốc như thuốc kháng sinh, thuốc chống viêm không steroid.

  • Tăng tiêu thụ tiểu cầu:

    • Bệnh lý tự miễn: Cơ thể sản xuất kháng thể tấn công tiểu cầu.

    • Nhiễm trùng: Vi khuẩn, virus.

    • Rối loạn đông máu di truyền.

    • Tăng áp lực trong lách.

  • Mất máu cấp tính: Tai nạn, phẫu thuật.

Cách chẩn đoán tình trạng rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là tình trạng cơ thể khó đông máu hoặc đông máu quá mức, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Để chẩn đoán chính xác tình trạng này, bác sĩ sẽ dựa vào nhiều phương pháp khác nhau. Các phương pháp chẩn đoán:

  • Hỏi bệnh sử: Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh gia đình, các triệu chứng đang gặp phải, các loại thuốc đang sử dụng, và các yếu tố nguy cơ khác.

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ kiểm tra các vết bầm tím, chảy máu, và các dấu hiệu bất thường khác trên cơ thể.

  • Xét nghiệm máu: Đây là phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất để xác định rối loạn đông máu. Các xét nghiệm thường được thực hiện bao gồm:

  • Công thức máu: Đánh giá số lượng tiểu cầu, hồng cầu và bạch cầu.

  • Thời gian prothrombin (PT): Đo thời gian máu đông khi thêm vào một chất kích thích đông máu.

  • Thời gian thromboplastin một phần (aPTT): Đo thời gian máu đông khi thêm vào một chất khác kích thích đông máu.

  • Đo mức độ fibrinogen: Fibrinogen là một yếu tố quan trọng trong quá trình đông máu.

  • Đo D-dimer: D-dimer là một sản phẩm phân hủy cục máu đông. Nồng độ D-dimer tăng cao có thể chỉ ra tình trạng đông máu quá mức.

  • Xét nghiệm các yếu tố đông máu khác: Đánh giá hoạt động của các yếu tố đông máu khác như yếu tố VIII, IX, XI.

  • Sinh thiết tủy: Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết tủy để tìm nguyên nhân gây suy giảm tiểu cầu hoặc các bất thường khác trong tủy xương.

  • Các xét nghiệm chuyên biệt: Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm chuyên biệt khác như xét nghiệm gen, xét nghiệm chức năng gan, thận.

Cách chẩn đoán tình trạng rối loạn đông máu
Lấy máu xét nghiệm giúp chẩn đoán rối loạn đông máu

Bị bệnh rối loạn đông máu, khi nào thì nên gặp bác sĩ điều trị?

Nếu Cô Chú, Anh Chị nghi ngờ mình hoặc người thân đang gặp phải tình trạng này, hãy tìm gặp bác sĩ ngay lập tức khi xuất hiện bất kỳ dấu hiệu nào sau đây:

  • Chảy máu kéo dài: Vết thương nhỏ chảy máu lâu lành, chảy máu cam thường xuyên, kinh nguyệt quá nhiều ở phụ nữ.

  • Dễ bị bầm tím: Xuất hiện vết bầm tím dù chỉ bị va chạm nhẹ.

  • Xuất huyết dưới da: Xuất hiện các chấm đỏ nhỏ li ti dưới da.

  • Máu trong phân hoặc nước tiểu.

  • Các khớp sưng đau: Đặc biệt là ở khớp gối, khuỷu tay, cổ chân.

  • Đau đầu dữ dội, nôn mửa: Có thể là dấu hiệu xuất huyết não.

  • Mệt mỏi, khó thở: Có thể do thiếu máu hoặc các biến chứng khác của rối loạn đông máu.

Bị bệnh rối loạn đông máu, khi nào thì nên gặp bác sĩ điều trị?
Việc phát hiện và điều trị sớm rối loạn đông máu là rất quan trọng

Ngoài ra, Cô Chú, Anh Chị nên đi khám ngay cả khi:

  • Có tiền sử gia đình bị rối loạn đông máu.

  • Đang sử dụng các loại thuốc có thể ảnh hưởng đến quá trình đông máu (như aspirin, warfarin).

  • Sắp phẫu thuật hoặc thực hiện các thủ thuật y tế.

Việc phát hiện và điều trị sớm rối loạn đông máu là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Hướng dẫn cách điều trị bệnh rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu là một tình trạng phức tạp, cách điều trị sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại rối loạn đông máu, mức độ nghiêm trọng, và tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị phổ biến hiện nay như:

  • Điều trị thay thế yếu tố đông máu:

    • Đối với các bệnh thiếu hụt yếu tố đông máu: Bác sĩ sẽ cung cấp các yếu tố đông máu bị thiếu thông qua đường truyền tĩnh mạch.

    • Ưu điểm: Hiệu quả nhanh chóng, giúp kiểm soát tình trạng chảy máu.

    • Nhược điểm: Chi phí cao, có thể gây ra các phản ứng phụ như sốt, nổi mẩn.

  • Thuốc:

    • Thuốc chống đông: Dùng trong trường hợp tăng đông máu.

    • Thuốc kích thích tạo máu: Tăng sản xuất tiểu cầu.

    • Corticosteroid: Giảm phản ứng tự miễn.

    • Thuốc ức chế miễn dịch: Ngăn chặn sự tấn công của hệ miễn dịch vào tiểu cầu.

  • Truyền máu và chế sản phẩm máu:

    • Truyền tiểu cầu: Khi số lượng tiểu cầu quá thấp.

    • Truyền huyết tương: Bổ sung các yếu tố đông máu.

Hướng dẫn cách điều trị bệnh rối loạn đông máu
Truyền máu và các chế phẩm máu
  • Phẫu thuật: Trong một số trường hợp: Có thể cần phẫu thuật để loại bỏ các tổn thương hoặc cầm máu.

  • Điều chỉnh lối sống:

    • Chế độ ăn uống: Tránh các thực phẩm dễ gây chảy máu như tỏi, gừng, các loại rau lá xanh đậm.

    • Tập luyện: Nên lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng, tránh các hoạt động mạnh có thể gây chấn thương.

    • Tránh sử dụng các chất kích thích: Rượu bia, thuốc lá.

  • Điều trị tại nhà

  • Sử dụng băng ép: Khi bị thương, hãy băng ép vết thương để cầm máu.

  • Tránh dùng các loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: Như aspirin, ibuprofen.

  • Chăm sóc răng miệng: Đánh răng nhẹ nhàng để tránh làm tổn thương nướu.

  • Mặc quần áo bảo hộ: Khi làm việc, hãy mặc quần áo bảo hộ để tránh bị trầy xước.

  • Theo dõi và kiểm soát

  • Khám định kỳ: Đến khám bác sĩ theo lịch hẹn để kiểm tra tình trạng sức khỏe và điều chỉnh liều thuốc nếu cần.

  • Tự theo dõi: Ghi lại các triệu chứng, dùng thuốc đúng giờ, và báo cáo cho bác sĩ nếu có bất kỳ thay đổi nào.

Bị bệnh rối loạn đông máu nên ăn món gì và kiêng món gì?

Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh rối loạn đông máu. Dưới đây là một số gợi ý về những thực phẩm nên ăn và cần tránh.

Thực phẩm nên ăn

Một số thực phẩm người bị rối loạn đông máu nên ăn như:

  • Thực phẩm giàu vitamin K: Vitamin K đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu. Các nguồn vitamin K dồi dào bao gồm: rau lá xanh đậm (cải xoăn, cải bó xôi, rau bina), bông cải xanh, súp lơ xanh, các loại đậu, quả kiwi, quả bơ.

  • Thực phẩm giàu canxi: Canxi giúp tăng cường quá trình đông máu. Các nguồn canxi tốt bao gồm: sữa và các sản phẩm từ sữa, đậu hũ, các loại hạt (hạnh nhân, óc chó), rau lá xanh đậm.

  • Thực phẩm giàu sắt: Sắt giúp tạo ra hemoglobin, một thành phần quan trọng của hồng cầu, hỗ trợ vận chuyển oxy đến các tế bào và giúp cơ thể hồi phục nhanh hơn sau khi bị mất máu. Các nguồn sắt dồi dào bao gồm: thịt đỏ, gia cầm, hải sản, các loại đậu, rau lá xanh đậm.

  • Thực phẩm giàu protein: Protein giúp cơ thể sửa chữa và tái tạo các tế bào bị tổn thương. Các nguồn protein tốt bao gồm: thịt nạc, cá, trứng, đậu, các loại hạt.

Bị bệnh rối loạn đông máu nên ăn món gì và kiêng món gì?
Vitamin K đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu

Thực phẩm nên hạn chế hoặc tránh

Một số thực phẩm người bị rối loạn đông máu nên nên hạn chế hoặc tránh như:

  • Thực phẩm giàu vitamin E: Vitamin E có thể làm loãng máu, vì vậy nên hạn chế các thực phẩm giàu vitamin E như dầu thực vật, hạt hướng dương, hạnh nhân.

  • Thực phẩm chứa chất làm loãng máu: Một số loại thực phẩm có thể làm loãng máu như tỏi, gừng, nghệ. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các loại thực phẩm này.

  • Đồ uống có cồn: Rượu bia có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

  • Thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs): Các loại thuốc này như aspirin, ibuprofen có thể làm tăng nguy cơ chảy máu.

Bị bệnh rối loạn đông máu nên ăn món gì và kiêng món gì?
Rượu bia có thể làm tăng nguy cơ chảy máu

Tùy thuộc vào từng loại rối loạn đông máu và tình trạng sức khỏe của mỗi người, chế độ ăn sẽ có những điều chỉnh khác nhau. Cô Chú, Anh Chị tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để có chế độ ăn phù hợp nhất.

Bị bệnh rối loạn đông máu có cấy ghép răng Implant được không?

Việc cấy ghép răng Implant cho người bệnh rối loạn đông máu đòi hỏi sự đánh giá kỹ lưỡng từ cả nha sĩ và bác sĩ huyết học. Mặc dù có thể thực hiện, nhưng cần phải có những biện pháp phòng ngừa và theo dõi chặt chẽ để đảm bảo an toàn và hiệu quả của ca phẫu thuật.

Bị bệnh rối loạn đông máu có cấy ghép răng Implant được không?
Cấy ghép răng Implant cho người bệnh rối loạn đông máu

Bệnh nhân rối loạn đông máu có nguy cơ chảy máu kéo dài, khó cầm máu sau khi phẫu thuật. Điều này có thể dẫn đến nhiễm trùng, chậm lành vết thương và ảnh hưởng đến kết quả cấy ghép. Rối loạn đông máu có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông, gây tắc nghẽn mạch máu và gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Người bị bệnh máu không đông cần phải lưu ý những điều gì trước khi tiến hành cấy răng Implant?

Việc cấy ghép răng implant cho những người mắc bệnh này cần được cân nhắc kỹ lưỡng và thực hiện bởi các nha sĩ có kinh nghiệm. Dưới đây là những lưu ý quan trọng trước khi cấy ghép implant:

  • Tìm hiểu kỹ về tình trạng bệnh: Cô Chú, Anh Chị nên tìm hiểu kỹ về loại bệnh máu không đông mình đang mắc phải, mức độ nghiêm trọng và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đông máu.

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ: Trước khi quyết định cấy ghép, cần tham khảo ý kiến của cả bác sĩ nha khoa và bác sĩ huyết học để được đánh giá toàn diện về tình trạng sức khỏe và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

  • Xét nghiệm máu: Bác sĩ sẽ yêu cầu làm một số xét nghiệm máu để đánh giá khả năng đông máu và các chỉ số khác liên quan.

  • Điều chỉnh thuốc: Nếu đang sử dụng thuốc chống đông, bác sĩ có thể điều chỉnh liều lượng hoặc loại thuốc trước và trong quá trình phẫu thuật.

  • Chọn nha khoa uy tín: Lựa chọn một nha khoa có trang thiết bị hiện đại, đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm và có chuyên môn về cấy ghép răng cho bệnh nhân đặc biệt.

Dr. Care Implant Clinic - Nha khoa chuyên sâu cấy ghép răng Implant tại TP. HCM

Dr. Care Implant Clinic hiểu rõ những lo ngại của bệnh nhân mắc bệnh rối loạn đông máu khi muốn thực hiện cấy ghép implant. Với kinh nghiệm và chuyên môn cao, chúng tôi đã xây dựng một quy trình khám và điều trị toàn diện, đảm bảo an toàn tối đa cho từng ca phẫu thuật.

Tại sao chọn Dr. Care cho trường hợp đặc biệt này?

  • Đánh giá toàn diện: Trước khi tiến hành cấy ghép, bệnh nhân sẽ được thực hiện các xét nghiệm đầy đủ để đánh giá tình trạng sức khỏe tổng quát, đặc biệt là khả năng đông máu.

  • Lập kế hoạch điều trị cá nhân hóa: Dựa trên kết quả xét nghiệm và tình trạng bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ xây dựng một kế hoạch điều trị phù hợp và an toàn nhất cho từng bệnh nhân.

Dr. Care Implant Clinic - Nha khoa chuyên sâu cấy ghép răng Implant tại TP. HCM
Lập kế hoạch điều trị cá nhân hóa là bước quan trọng trong việc cấy ghép Implant
  • Kiểm soát chảy máu tối ưu: Dr. Care áp dụng các kỹ thuật hiện đại và vật liệu nha khoa tiên tiến để kiểm soát chảy máu trong và sau quá trình phẫu thuật, giúp giảm thiểu tối đa các biến chứng.

  • Sử dụng thuốc chống đông hiệu quả: Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều lượng hoặc loại thuốc chống đông để đảm bảo quá trình đông máu diễn ra ổn định.

  • Theo dõi sát sao: Sau khi cấy ghép, bệnh nhân sẽ được theo dõi chặt chẽ để phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng có thể xảy ra.

Quy trình thực hiện tại Dr. Care

  • Khám và tư vấn: Bác sĩ sẽ tiến hành khám lâm sàng, chụp X-quang hoặc CT để đánh giá tình trạng răng miệng và tổng quát sức khỏe của bệnh nhân.

  • Xét nghiệm máu: Các xét nghiệm máu sẽ được thực hiện để đánh giá khả năng đông máu, chức năng gan, thận và các chỉ số khác.

  • Lập kế hoạch điều trị: Dựa trên kết quả khám và xét nghiệm, bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị chi tiết, bao gồm các biện pháp kiểm soát chảy máu, lựa chọn vật liệu cấy ghép phù hợp.

  • Thực hiện cấy ghép: Ca phẫu thuật sẽ được thực hiện trong điều kiện vô trùng, đảm bảo an toàn tối đa cho bệnh nhân.

  • Theo dõi và chăm sóc sau phẫu thuật: Bệnh nhân sẽ được hướng dẫn cách chăm sóc răng miệng tại nhà và tái khám định kỳ để theo dõi quá trình lành thương và hiệu quả của ca cấy ghép.

Những lợi ích khi lựa chọn Dr. Care

  • Đội ngũ bác sĩ chuyên nghiệp: Các bác sĩ tại Dr. Care đều có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực cấy ghép răng, đặc biệt là đối với những trường hợp phức tạp, kèm theo nhiều bệnh nền.

Dr. Care Implant Clinic - Nha khoa chuyên sâu cấy ghép răng Implant tại TP. HCM
Các bác sĩ tại Dr. Care đều có trình độ chuyên môn cao
  • Hệ thống trang thiết bị hiện đại: Phòng khám được trang bị đầy đủ các thiết bị nha khoa hiện đại, giúp quá trình điều trị diễn ra nhanh chóng, chính xác và an toàn.

  • Dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tâm: Đội ngũ nhân viên luôn sẵn sàng hỗ trợ và tư vấn cho bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.

Với những ưu điểm trên, Dr. Care Implant Clinic là một địa chỉ đáng tin cậy để Cô Chú, Anh Chị gửi gắm niềm tin khi muốn cấy ghép răng implant, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có bệnh lý nền như rối loạn đông máu.

Thông tin liên hệ Nha khoa Dr. Care

Nha khoa chuyên sâu

Trồng răng Implant

Dành riêng cho Cô Chú trung niên tại Việt Nam

Hiện nay, Dr. Care - Implant Clinic là một trong những nha khoa uy tín hàng đầu cung cấp dịch vụ trồng răng Implant chuẩn Y khoa giúp khách hàng phục hồi mất răng hiệu quả và an toàn đáp ứng 3 tiêu chí: Phục hồi khả năng ăn nhai, hoàn thiện thẩm mỹ và đảm bảo sử dụng lâu bền.

Đến nha khoa, Khách hàng được Đội ngũ Bác sĩ dày dặn kinh nghiệm tư vấn tận tâm, cặn kẽ về tình trạng răng miệng. tình trạng mất răng. Bác sĩ sau khi thăm khám kỹ càng sẽ đưa ra giải pháp tối ưu, tiết kiệm và an toàn.

Không chỉ có thế mạnh về chất lượng điều trị, Dr. Care còn không ngừng cập nhật trang thiết bị hiện đại và công nghệ điều trị tối tân hỗ trợ chẩn đoán chuẩn xác, rút ngắn thời gian điều trị, nha khoa với "Liệu pháp trồng răng không đau" cho Khách hàng trải nghiệm trồng răng êm ái, thoải mái như đi spa.

Đặt hẹn với Dr. Care - Implant Clinic để thăm khám, tư vấn và điều trị. Tại đây

(*) Kết quả điều trị có thể khác nhau tùy vào thể trạng mỗi người.

Bài viết cùng chủ đề